VỢ/CHỒNG LÀ CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY CÓ TÀI SẢN KHI LY HÔN CÓ ĐƯỢC CHIA KHÔNG? LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN LY HÔN

Vợ chồng tôi hiện nay đang chuẩn bị thủ tục để giải quyết thủ tục ly hôn thuận tình. Chúng tôi thống nhất với nhau về việc phân chia tài sản và nuôi con nhưng còn một vấn đề chúng tôi chưa thống nhất được để ký đơn đó là chồng tôi đang là giám đốc một công ty TNHH về may mặc, chồng tôi là quản lý của công ty đó luôn. Công ty được thành lập sau khi vợ chồng tôi kết hôn. Tuy nhiên chồng tôi cho rằng nguồn tiền để chồng tôi mở công ty và duy trì phát triển công ty từ đó đến nay là tài sản riêng của chồng tôi, nên tôi không có quyền chia công ty và các tài sản của công ty. Vậy tôi xin hỏi luật sư quy định của pháp luật về việc chia tài sản công ty khi vợ chồng ly hôn như thế nào? Trường hợp của tôi nêu trên thì tôi có được chia tài sản của công ty chồng tôi không?

>>> Ly hôn xong muốn giải quyết tài sản chung của vợ chồng thì làm thế nào

Trả lời: Luật Hải An xin tư vấn cho bạn liên quan đến vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân khi ly hôn như sau:

Hiện nay mặc dù các vấn đề về tình cảm, con chung và các tài sản chung khác hai vợ chồng bạn đã thỏa thuận được, chỉ còn duy nhất liên quan đến tài sản thuộc công ty mà chồng bạn đứng tên là chưa thống nhất được. Do đó, khi hai bên chưa thống nhất được toàn bộ các vấn đề trong việc ly hôn thì hai vợ chồng bạn chưa thực hiện được thủ tục thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật trừ khi vợ chồng bạn tại thời điểm giải quyết ly hôn không yêu cầu tòa án giải quyết về vấn đề tài sản chung mà để giải quyết sau khi ly hôn.

Như bạn có trình bày công ty do chồng bạn đứng tên được thành lập sau khi hai vợ chồng bạn đăng kí kết hôn. Tuy nhiên chồng bạn cho rằng tiền đầu tư mở công ty và duy trì công ty là tiền riêng của chồng bạn.

Theo quy định tại điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình:
“. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tà sản chung”.

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2015

“Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng

1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”

Căn cứ quy định pháp luật nêu trên, để xác định tài sản của công ty có phải là tài sản riêng của chồng bạn hay không thì chồng bạn phải chứng minh được nguồn tiền đưa vào hoạt động và tài sản của công ty là tài sản riêng của chồng bạn, đồng thời xét xem bạn và chồng bạn có văn bản thỏa thuận nào liên quan đến việc xác định tài sản của công ty là tài sản riêng của chồng bạn hay không.

Nếu chồng bạn chứng minh được tài sản đưa vào công ty là tài sản riêng của chồng bạn thì khối tài sản riêng được phân chia theo quy định về tài sản riêng, tuy nhiên cần xét đến quá trình phát sinh lợi nhuận của công ty trong thời gian hôn nhân thì phần lợi nhuận đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân theo quy định nêu trên.

Nếu chồng bạn không có căn cứ chứng minh thì toàn bộ khối tài sản thuộc công ty mà chồng bạn đang đứng đại diện cũng là tài sản chung của vợ chồng và bạn có quyền yêu cầu phân chia khối tài sản đó theo quy định pháp luật.

Việc phân chia tài sản hai vợ chồng bạn có thể tự thỏa thuận hoặc nhờ Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Nếu bạn có vấn đề thắc mắc hoặc chưa hiểu rõ các vấn đề luật sư tư vấn nêu trên, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Công ty luật Hải An để được các luật sư tư vấn và hỗ trợ. Luật Hải An là công ty luật uy tín trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, tham gia giải quyết nhiều vụ án tranh chấp về nuôi con và chia tài sản khi ly hôn, chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn được khách hàng tin tưởng và đánh giá cao.

—————————————————
CÔNG TY LUẬT TNHH HẢI AN:
🔔Hotline: 090 229 3579 – 0915 220 884
📌Địa chỉ văn phòng: Tầng 3, số 69 phố Nguyễn Thị Định, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
—————————————————