Các vấn đề cần lưu ý khi ly hôn, thủ tục ly hôn cần gì?

Luật Hải An

Các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục ly hôn, tranh chấp khi ly hôn được giải quyết như thế nào?

Hôn nhân là quan hệ giữa vợ chồng được xác lập sau khi kết hôn. Trong quá trình chung sống, khi vợ chồng xảy ra mâu thuẫn dẫn đến mối quan hệ không thể hàn gắn được và một trong hai bên hoặc cả hai đều có mong muốn ly hôn.

Pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về ly hôn.

I, Thủ tục về tố tụng khi ly hôn

Theo Khoản 14 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “ Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Như vậy, Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử, giải quyết ly hôn. Phán quyết của Tòa án được thể hiện dưới 2 hình thức: quyết định hoặc bản án ly hôn. Nếu hai bên vợ chồng thỏa thuận ly hôn, giải quyết được với nhau tất cả các vấn đề như tài sản chung, con chung, khoản nợ chung thì Tòa án công nhận và ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Nếu vợ chồng khi ly hôn có tranh chấp, mâu thuẫn không thể giải quyết được thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử và ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.

1, Thẩm quyền của Tòa án khi giải quyết ly hôn:

a. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện

Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, TAND cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền chung của Tòa án nhân dân, trừ các vụ kiện ly hôn thuộc thẩm quyền chung của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Cụ thể, thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng (người yêu cầu) cư trú, làm việc (ly hôn thuận tình) hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (ly hôn đơn phương).

b. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

  • Xét xử theo thủ tục phúc thẩm bản án, quyết định ly hôn của Tòa án cấp huyện mà có kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn pháp luật quy định.
  • Xét xử sơ thẩm mà đương sự là người nước ngoài.
  • Xét xử sơ thẩm các vụ kiện ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện, nhưng Tòa cấp tỉnh thấy cần thiết lấy lên để xét xử.
  • Xem xét công nhận, cho thi hành ở Việt Nam bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài đối với các nước đã ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam
  • Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền:
  • Xét xử vụ kiện ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh để giải quyết nếu cần thiết.
  • Xét xử theo thủ tục phúc thẩm vụ kiện ly hôn do Tòa án cấp tỉnh giải quyết mà có kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn luật định.
  • Xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ kiện ly hôn theo quy định của pháp luật.

2, Thủ tục hòa giải tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Đối với cả 2 trường hợp thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn, sau khi người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền. Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện nếu không thuộc những trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn hòa giải viên. Khi vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng muốn ly hôn, việc tham gia hòa giải tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại tòa án không phải là thủ tục bắt buộc. Vợ chồng có quyền đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải.

Ngay khi nộp đơn khởi kiện tại TAND, nếu đương sự không muốn Tòa án gửi hồ sơ qua trung tâm hòa giải, đối thoại thì đương sự có quyền làm đơn yêu cầu tòa án tiến hành thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng bình thường mà không thông qua hòa giải tại trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Tuy nhiên, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn thì Tòa án bắt buộc phải tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

3, Thủ tục giải quyết ly hôn tại Tòa án

3.1. Thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn/ thời gian giải quyết

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền. Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4:  Khi vợ chồng nộp đơn thuận tình ly hôn, Tòa án thụ lý đơn kiện và tiến hành các thủ tục hòa giải.

  • Nếu sau khi Tòa án đã thụ lý đơn, các đương sự hòa giải và xin rút đơn, thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn.
  • Nếu Tòa án tiến hành hòa giải và tại phiên hòa giải, vợ chồng cùng đồng thuận rút yêu cầu ly hôn thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành.
  • Nếu việc hòa giải không thành thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Hồ sơ cần có khi thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn: (Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện)

– Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Căn cước công dân/ chứng minh nhân dân (bản sao);

– Giấy khai sinh của con (bản sao – nếu có);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

– Các tài liệu khác về sự thỏa thuận của vợ chồng khi ly hôn (nếu có)

3.2. Thủ tục đơn phương ly hôn

Đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là việc vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn khi có căn cứ cho rằng bên còn lại đang vi phạm nghĩa vụ vợ/chồng với mình và (hoặc) hai bên chưa thỏa thuận được về vấn đề chia tài sản chung, nuôi con, cấp dưỡng cho con khi ly hôn.

Bước 1: Vợ hoặc chồng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp tại Tòa án có thẩm quyền. Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Bước 2: Khi có đơn xin ly hôn, Tòa án thụ lý và tiến hành các bước hòa giải, điều tra, xác minh.

Sau khi nhận được đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, Tòa án xem xét có thụ lý đơn hay không. Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí.

Hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc đối với cả trường hợp thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai bên vợ chồng

+ Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.

+ Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

+ Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.

Bước 3: Ra bản án ly hôn

Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng.

 Hồ sơ cần có khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương:

+ Đơn khởi kiện ly hôn

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ, chồng (bản sao);

+ Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của các con

+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).

+ Bằng chứng chứng minh quan hệ vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng.Ví dụ: xác nhận của UBND xã/phường về việc vợ chồng đã ly thân, có bạo lực gia đình, xúc phạm danh dự nhân phẩm, không chung thủy…

+ Các tài liệu về nghĩa vụ chung của vợ chồng

+ Các tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của người khởi kiện chứng minh cho các yêu cầu của mình trong vụ án…

  1. 4. Về án phí ly hôn:

Hiện nay án phí ly hôn được quy định tại danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về miễn, giảm, thu, nộp án phí như sau:

Trường hợp thuận tình ly hôn: 

Trường hợp thuận tình ly hôn thì án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng.

Trường hợp đơn phương ly hôn: 

Trường hợp đơn phương ly hôn không có tranh chấp về tài sản, nghĩa vụ thì án phí là 300.000 đồng.

Trường hợp đơn phương ly hôn phân chia tài sản thì án phí ly hôn được tính như sau:

– Tranh chấp tài sản từ 6.000.000 đồng trở xuống mức án phí là 300.000 đồng.

– Tranh chấp tài sản từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng mức án phí bằng bằng 5% giá trị tài sản tranh chấp.

– Tranh chấp tài sản từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí bằng 20.000.000 đồng + 4% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.

– Tranh chấp tài sản từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng mức án phí bằng 36.000.000 đồng + 3% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.

– Tranh chấp tài sản từ trên 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng mức án phí bằng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng.

– Tranh chấp tài sản trên 4.000.000 đồng mức án phí bằng 112.000.000 đồng + 0.1% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Về án phí ly hôn cấp phúc thẩm:

Án phí ly hôn phúc thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH là 300.000 đồng. Mức án phí này áp dụng cho cả trường hợp thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn.

  1. Các vấn đề cần lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn

  • Về chủ thể tham gia tố tụng

Hiện nay, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí… Trong trường hợp nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa án.

  • Về thủ tục ly hôn với người mất tích

Theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thủ tục tuyên bố một người mất tích gồm:

Bước 1: Gửi đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích cho Tòa án kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị tuyên bố mất tích “biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết”

Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

Theo Điều 388 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người mất tích. Thời gian thông báo tìm kiếm là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Bước 3: Quyết định tuyên bố một người mất tích

Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích.

Như vậy, khi tiến hành ly hôn với một người bị tuyên bố là mất tích thì người vợ, chồng phải thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương. Và trong hồ sơ nộp đến Tòa án phải kèm theo quyết định tuyên bố một người mất tích. Bên cạnh đó, đây là trường hợp không tiến hành hòa giải vì một bên vợ, chồng mất tích. Do đó, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử và ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân.

II. Căn cứ giải quyết các việc/vụ án ly hôn

1. Các trường hợp không được ly hôn

Đây là những quy định thể hiện tính nhân đạo và đảm bảo quyền lợi của mỗi bên, đặc biệt là quyền lợi của người phụ nữ và trẻ em.

Theo Khoản 3 Điều 51 Luật HN&GĐ 2014, trường hợp người vợ có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ không thụ lý đơn ly hôn của người chồng. Quy định này nhằm bảo vệ người phụ nữ đang trong thời kì “khó khăn, bất lợi” nên đã hạn chế tạm thời quyền ly hôn của người chồng trong một khoảng thời gian theo luật định. Tuy nhiên, trong thời kỳ này, người vợ không là chủ thể bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn như đối với người chồng. Trong khoảng thời gian này, mà người vợ có yêu cầu đơn phương ly hôn mà có căn cứ đề giải quyết ly hôn thì Tòa án vẫn thụ lý và giải quyết yêu cầu ly hôn của người vợ.

Theo khoản 1 Điều 56 Luật HN&GĐ 2014, vợ, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Các trường hợp ly hôn.

Luật HN & GĐ 2014 quy định có 2 trường hợp ly hôn:

Trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn.

Thuận tình ly hôn là trường hợp cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, với tinh thần tự nguyện, cùng mong muốn chấm dứt hôn nhân và được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng. Ở đây, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, nuôi dưỡng, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Đối với những trường hợp vợ chồng xin thuận tình ly hôn nhưng thực tế quan hệ vợ chồng chưa phải là đã đến mức “tình trạng trầm trọng” thì Tòa án sẽ không ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Trường hợp một bên vợ, chồng yêu cầu ly hôn.

Theo Điều 56 Luật HN&GĐ 2014:

 Thứ nhất, Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong đó:

       Bạo lực gia đình là hành vi cố ý gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần như hành hạ, ngược đãi, đánh đập, cưỡng ép và các hành vi xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm khác theo Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2020. Như vậy, một bên vợ hoặc chồng có các hành vi trên đều bị coi là có hành vi bạo lực gia đình.

      Hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, có nghĩa vụ sống chung với nhau trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. Như vậy, khi có một bên vợ chồng vi phạm các hành vi trên là căn cứ để Tòa án quyết định giải quyết việc ly hôn.

Những hành vi trên là căn cứ pháp lý làm chấm dứt hôn nhân khi làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không thể đạt được, không thể cùng chung sống và xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ, và bền vững.

Thứ hai, Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Như vậy, quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án được coi là căn cứ ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ, chồng trên cơ sở bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người vợ, người chồng của người bị tuyên bố mất tích. Bộ luật dân sự 2015 đã quy định rất rõ ràng về việc một người bị tuyên bố là mất tích tại Điều 68 Bộ luật này. Như vậy, khi người vợ, người chồng muốn được giải quyết ly hôn trong trường hợp này thì phải yêu cầu Tòa án tuyên người chồng hoặc vợ của mình mất tích và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này, Tòa án cần xem xét yêu cầu tuyên bố mất tích trước. Nếu Tòa án xét thấy có đủ căn cứ để tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn. Trường hợp Tòa án thấy chưa đủ điều kiện để tuyên bố mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ, người chồng. Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án không đương nhiên làm chấm dứt hôn nhân. Căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn đó là có yêu cầu của vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích. Nếu không có yêu cầu ly hôn của người vợ hoặc người chồng thì hôn nhân vẫn tiếp tục tồn tại.

Thứ ba, Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn do cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần”. Như vậy, một người chỉ bị xác định là mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của Tòa án tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này, người vợ, người chồng là nạn nhân của bạo lực gia đình có thể là người mất năng lực hành vi dân sự đã được Tòa án tuyên bố hoặc chưa. Nhưng việc xác định một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác dẫn đến không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình chỉ là một yếu tố phát sinh quyền yêu cầu ly hôn của cha, mẹ hoặc người thân thích của người đó, còn căn cứ ly hôn trong trường hợp này là việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người đó.

Bên cạnh đó, sau khi một người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, người đó có thể đã khỏi bệnh nhưng chưa được Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì về mặt pháp lý, người này vẫn đang được xác định là mất năng lực hành vi dân sự.

3. Căn cứ chia tài sản của vợ chồng phát trong thời kỳ hôn nhân khi ly hôn hoặc sau ly hôn:

       Thứ nhất, trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc  giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó. Nếu có điều khoản nào trong văn bản thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng các điều khoản tương ứng để giải quyết. Nếu không có văn bản thỏa thuận  hoặc văn bản vô hiệu thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình và Khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016.

      Thứ hai, vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản khi luật định:

Trong trường hợp, vợ chồng thỏa thuận được vấn đề chia tài sản thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận về tài sản đó.

Trong trường hợp, nếu hai bên không thể thỏa thuận được thì theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, “Tòa án sẽ giải quyết theo hướng chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, khi không đủ căn cứ để xác định phần tài sản riêng thì phần tài sản đó được coi là tài sản chung.

4. Về thanh toán nghĩa vụ chung/ nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo Điều 37 Luật HN và GĐ 2014, nghĩa vụ chung của vợ chồng bao gồm:

  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  • Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình bên nhà chồng (hoặc bên nhà vợ) mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó. Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung của gia đình.

5. Quyền nuôi con của vợ chồng khi ly hôn.

Quyền nuôi con chỉ được xem xét áp dụng đối với trường hợp con chưa thành niên và con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Giải quyết quyền nuôi con chỉ đặt ra khi có tranh chấp về quyền nuôi con hoặc khi có yêu cầu công nhận thỏa thuận về quyền nuôi con giữa cha và mẹ.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nếu cha, mẹ không thể thỏa thuận về quyền nuôi con thì Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ các bên cung cấp cũng như tự mình thu thập để xác định người trực tiếp nuôi con. Kết quả của việc giải quyết quyền nuôi con là xác định người có quyền trực tiếp nuôi con. Theo khoản 3 Điều 81 Luật HN&GĐ 2014, con dưới 36  tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con tức là người mẹ không thể chăm sóc và cung cấp những thứ cần thiết nhằm tạo điều kiện để duy trì và phát triển cuộc sống của con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Cũng theo khoản 2 Điều 81 Luật HN&GĐ 2014, khi giải quyết quyền nuôi con, Tòa án phải xem xét nguyện vọng của con nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên. Tuy nhiên, nguyện vọng của con từ 7 tuổi trở lên là một yếu tố để Tòa án xem xét mà không phải là điều kiện tiên quyết để Tòa án giải quyết quyền nuôi con. Theo khoản 2 Điều 81 Luật HN&GĐ 2014, Tòa án  sẽ căn cứ vào các yếu tố: điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, điều kiện giáo dục, quyền lợi về mọi mặt của con mà cha, mẹ mang lại để đánh giá xem ai là người phù hợp hơn trong việc nuôi dưỡng và giáo dục con.

6. Vấn đề cấp dưỡng cho con khi ly hôn

Về nguyên tắc, cha mẹ phải cấp dưỡng nuôi con cho đến khi con đã thành niên (đủ 18 tuổi). Trường hợp con đã thành niên mà bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì cha mẹ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho đến khi con khỏi bệnh, phục hồi sức khỏa và có thể tự lao động được.

Về mức cấp dưỡng nuôi con phải bao gồm cả ăn, mặc, học hành, chữa bệnh và các khoản phí khác của con. Phải đảm bảo yêu cầu về đời sống tối thiểu của con và Tòa án căn cứ vào khả năng kinh tế để quyết định mức cấp dưỡng hợp lý. Các bên có thể thỏa thuận về phương thức cấp dưỡng theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

7. Về việc ly hôn với người nước ngoài.

Khoản 25 Điều 3 Luật HN & GĐ 2014 quy định “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”.

Như vậy, để xác định một quan hệ hôn nhân và gia đình là có yếu tố nước ngoài cần dựa vào:

  • Một bên chủ thể là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
  • Quan hệ đó phát sinh, thay đổi, chấm dứt tại nước ngoài.
  • Quan hệ đó phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo pháp luật nước ngoài.
  • Tài sản liên quan ở nước ngoài.

Từ đó, có thể xác định có các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài sau:

  • Ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài ở Việt Nam
  • Ly hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài
  • Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam
  • Ly hôn giữa công dân Việt Nam với nhau có bất động sản ở nước ngoài

Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định:

  1. “Quốc tịch nước ngoàilà quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam.
  2. Người không quốc tịchlà người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài.
  3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
  4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoàilà người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
  5. Người nước ngoài cư trú ở Việt Namlà công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.”

Pháp luật áp dụng trong việc giải quyết li hôn có yếu tố nước ngoài

Theo Điều 122 và Điều 127 Luật HN & GĐ năm 2014 quy định, việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc sau:

Pháp luật nước ngoài được áp dụng khi:

  • Các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài nếu điều ước quốc tế có quy định khác với pháp luật trong nước.
  • Khi vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng là công dân Việt Nam nhưng có nơi thường trú chung ở nước ngoài hoặc khi tài sản là bất động sản ở nước ngoài

Pháp luật Việt Nam sẽ được áp dụng khi:

  • Việt Nam là nơi thường trú của vợ, chồng
  • Ít nhất một trong hai bên vợ chồng là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam
  • Cả vợ và chồng không có quốc tịch Việt Nam nhưng cùng thường trú tại Việt Nam
  • Một trong hai bên là công dân Việt Nam nhưng cả hai không có nơi thường trú chung tại Việt Nam

Về việc giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng sẽ được giải quyết theo từng trường hợp cụ thể. Nếu tài sản của vợ chồng là bất động sản đang ở nước nào thì sẽ giải quyết theo luật nơi có bất động sản. Đối với tài sản khác thì sẽ giải quyết theo pháp luật mà vợ chồng đã yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn (luật nơi thường trú chung của vợ chồng).

Về cấp dưỡng: Điều 129 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài. Theo đó, việc cấp dưỡng sẽ tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.

Trên đây là một số nội dung, quy định của pháp luật Việt Nam trong việc giải quyết ly hôn. Trong quá trình giải quyết có thể phát sinh nhiều tranh chấp khác nhau dẫn đến vụ án ly hôn có nhiều vấn đề phức tạp.

Để giải quyết hiệu quả, quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp luật sư để nhận được những tư vấn hiệu quả hoặc mời luật sư tham gia giải quyết vụ việc của mình để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mình theo quy định pháp luật.

—————————————————

CÔNG TY LUẬT TNHH HẢI AN

Hotline: 090 229 3579 – 0915 220 884

Địa chỉ văn phòng: Tầng 3, số 69 phố Nguyễn Thị Định, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Email: [email protected]

Web: https://congtyluathaian.com/

—————————————————