MUA TÀI SẢN TRỘM CẮP CÓ BỊ ĐI TÙ KHÔNG, BỊ XỬ PHẠT NHƯ NÀO| CÔNG TY LUẬT TƯ VẤN HÌNH SỰ TẠI QUẬN CẦU GIẤY

Kính gửi Công ty Luật Hải An, hiện nay tôi đang bị triệu tập của công an về việc tôi có liên quan đến một vụ án trộm cắp tài sản và tôi tiêu thụ tài sản trộm cắp đó. Sự việc như sau: Khoảng 01 tháng trước có một người là người quen của anh tôi có liên hệ với tôi và có nói rằng anh ta đang có khoảng nửa tấn nhôm cần bán. Vì tôi cũng thường xuyên mua bán máy móc, phụ liệu nên tôi đồng ý mua. Tôi mua với giá như giá ngoài thị trường và đã thanh toán xong cho anh ấy. Tuy nhiên đến nay tôi bị công an triệu tập lên để làm việc vì số nhôm mà tôi mua kia là tài sản trộm cắp của một công ty. Tôi không hề biết đó là tài sản trộm cắp, nếu tôi biết tôi cũng không mua. Vậy với hành vi của tôi như vậy tôi có bị đi tù không hay tôi có bị xử lý như nào kính mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn quý công ty.

Trả lời

Hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

  1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  5. c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
  6. d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
  2. a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  3. b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
  5. a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  6. b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
  7. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Như các thông tin mà bạn cung cấp, bạn không biết rằng tài sản đó là tài sản trộm cắp, tuy nhiên bạn cũng không hỏi nguồn gốc của số tài sản này. Mặc dù bạn không hỏi về nguồn gốc của số tài sản này như để xem xét hành vi của bạn có cấu thành tội danh nêu trên hay không thì cơ quan điều tra phải xem xét về hành vi của bạn có phải là hành vi cố ý hay không, trong quá trình mua bán bạn và người bán có trao đổi hay có thông tin nào về nguồn gốc của số tài sản đó hay không. Nếu bạn chỉ là người mua bình thường và không biết việc người bán trộm cắp thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội danh tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.

Về nội dung này, tại Điều 1 Thông tư liên tịch số 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC ngày 30/11/2011 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao (TTLT số 09/2011) hướng dẫn áp dụng quy định của BLHS về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có và tội rửa tiền hướng dẫn như sau:

“1. “Tài sản do người khác phạm tội mà có” là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền tham ô để mua).

  1. “Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có” là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội.
  2. Tài sản bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản; bất động sản, động sản, hoa lợi, lợi tức, vật chính, vật phụ, vật chia được, vật không chia được, vật tiêu hao, vật không tiêu hao, vật cùng loại, vật đặc định, vật đồng bộ và quyền tài sản”.

Tại cơ quan điều tra, nghĩa vụ của bạn là trình bày đúng sự thật khách quan để làm rõ sự thật của vụ án.

Nếu còn vướng mắc hoặc vấn đề gì chưa hiểu, bạn có thể liên hệ trực tiếp với luật sư của Luật Hải An để được tư vấn trực tiếp. Luật Hải An là công ty luật uy tín, nhiều luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự, Luật Hải An chuyên tham gia bảo vệ quyền lợi cho người bị tố cáo, người bị xác minh trong vụ án hình sự; bào chữa cho bị can, bị cáo trong các vụ án hình sự.

—————————————————
CÔNG TY LUẬT TNHH HẢI AN:
🔔Hotline: 090 229 3579 – 0915 220 884
📌Địa chỉ văn phòng: Tầng 3, số 69 phố Nguyễn Thị Định, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
—————————————————