Dự thảo quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại mới

Bộ Tư Pháp đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại. Bao gồm: quy tắc chung, quan hệ với người yêu cầu, quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại, quan hệ với cơ quan thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và kiểm tra, giám sát, khen thưởng, xử lý vi phạm.

Nội dung của Dự thảo cụ thể như sau:

BỘ TƯ PHÁP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
Số: ……../2021/TT-BTP Hà Nội, ngày …   tháng …. năm 2022

 

THÔNG TƯ

Ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về thực hiện chế định Thừa phát lại;

Căn cứ Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp,

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày … tháng … năm 2022

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Văn phòng Thừa phát lại, Thừa phát lại và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:

– Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;

– Văn phòng Quốc hội;

– Văn phòng Chính phủ;

– Tòa án nhân dân tối cao;

– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

– Kiểm toán Nhà nước;

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

– UBND, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

– Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng;

– Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);

– Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

– Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;

– Lưu: VT, BTTP.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

Lê Thành Long

BỘ TƯ PHÁP

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP THỪA PHÁT LẠI

(Ban hành kèm theo Thông tư số …../2022/TT-BTP ngày …/…/2022

của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

 

Lời nói đầu

Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật, để thể hiện tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật, qua đó bảo vệ quyền lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại quy định các chuẩn mực đạo đức, hành vi ứng xử của Thừa phát lại trong hành nghề Thừa phát lại, là cơ sở để Thừa phát lại tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong hành nghề và trong đời sống xã hội nhằm nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp của Thừa phát lại, nâng cao uy tín của Thừa phát lại, góp phần tôn vinh nghề Thừa phát lại trong xã hội.

Chương I

NHỮNG QUY TẮC CHUNG

Điều 1. Bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức

Thừa phát lại có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc, vì lợi ích của nhân dân, bằng hoạt động nghề nghiệp của mình góp phần thể hiện tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội.

Điều 2. Đảm bảo tính độc lập, chặt chẽ

  1. Với địa vị và thông qua hoạt động của mình để thi hành quyền lực được Nhà nước trao, Thừa phát lại phải giữ độc lập hoàn toàn, trong mọi tình huống, đối với người yêu cầu, các bên liên quan, nhằm đảm bảo tính công minh, khách quan, trung thực là những cơ sở để tạo dựng lòng tin với cá nhân, tổ chức.
  2. Thừa phát lại phải thực hiện công việc được giao một cách chặt chẽ, tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật và các quy định của Quy tắc này.

Điều 3. Tôn trọng, bảo vệ uy tín, thanh danh nghề nghiệp

  1. Thừa phát lại có trách nhiệm coi trọng, giữ gìn uy tín nghề nghiệp, không được có hành vi làm tổn hại đến danh dự, uy tín cá nhân và tổ chức nơi hành nghề thừa phát lại, thanh danh nghề nghiệp.
  2. Thừa phát lại cần phải ứng xử văn minh, lịch sự trong hành nghề; lành mạnh trong lối sống để nhận được sự yêu quý, tôn trọng, tin cậy và vinh danh của đồng nghiệp, người yêu cầu và xã hội về bản thân và nghề nghiệp của mình.

Điều 4. Rèn luyện, tu dưỡng bản thân

Thừa phát lại phải không ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, trau dồi kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và nỗ lực tìm tòi để nâng cao chất lượng công việc và phục vụ người yêu cầu.

Chương II

QUAN HỆ VỚI NGƯỜI YÊU CẦU

Điều 5. Trách nhiệm trong việc thực hiện yêu cầu

  1. Thừa phát lại phải tận tâm với công việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp để bảo đảm tốt nhất chất lượng, hiệu quả công việc; có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết yêu cầu của cá nhân, tổ chức một cách nhanh chóng, kịp thời, trách nhiệm khi yêu cầu đó không vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.
  2. Thừa phát lại sẵn sàng tiếp nhận và giải quyết kịp thời các yêu cầu của người yêu cầu bằng cách không ngại khó, ngại khổ.
  3. Thừa phát lại phải giải thích cho người yêu cầu hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ, hậu quả pháp lý phát sinh của việc thực hiện yêu cầu, nhất là giá trị pháp lý của vi bằng.
  4. Thừa phát lại có trách nhiệm cung cấp cho người yêu cầu các thông tin có liên quan về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của Thừa phát lại trong hành nghề Thừa phát lại theo yêu cầu của họ.

Điều 6. Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công việc

  1. Thừa phát lại có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin trong hồ sơ công việc và tất cả thông tin biết được về nội dung công việc trong quá trình hành nghề cũng như khi không còn là Thừa phát lại; trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu hoặc pháp luật có quy định khác.
  2. Thừa phát lại có trách nhiệm bảo quản cẩn thận hồ sơ công việc trong quá trình giải quyết yêu cầu và bàn giao đầy đủ hồ sơ công việc để lưu trữ theo quy định của pháp luật.
  3. Thừa phát lại có trách nhiệm hướng dẫn Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại, nhân viên của Văn phòng mình không được tiết lộ bí mật thông tin về công việc mà họ biết theo nội quy, quy chế của Văn phòng, quy định của pháp luật; đồng thời, giải thích rõ trách nhiệm pháp lý của họ trong trường hợp tiết lộ những thông tin đó, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu hoặc pháp luật có quy định.

Điều 7. Đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu

Thừa phát lại bảo đảm đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu; không được phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, địa vị xã hội, khả năng tài chính, tuổi tác giữa những người yêu cầu khi họ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật để thực hiện việc yêu cầu, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu.

Điều 8. Thu chi phí, thù lao

Thừa phát lại có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và công khai chi phí, thù lao theo thỏa thuận; khi thu chi phí, thù lao phải ghi hóa đơn, chứng từ đầy đủ và thông báo cho người yêu cầu biết rõ về các khoản thu và số tiền mà họ phải nộp.

Điều 9. Những việc Thừa phát lại không được làm trong quan hệ với người yêu cầu

  1. Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người yêu cầu.
  2. Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất nào khác từ người yêu cầu ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.
  3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện yêu cầu dẫn tới hậu quả gây thiệt hại đến lợi ích chính đáng của người yêu cầu và các bên liên quan.
  4. Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật cho phép; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
  5. Thực hiện yêu cầu trong trường hợp mục đích và nội dung của yêu cầu vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.
  6. Gây áp lực, ép buộc người yêu cầu phải sử dụng dịch vụ của mình hoặc Văn phòng mình.
  7. Lập vi bằng có liên quan về mặt lợi ích giữa Thừa phát lại và người yêu cầu.
  8. Tư vấn, xúi giục, tạo điều kiện cho người yêu cầu thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc các hành vi gian dối khác.
  9. Không giải thích hoặc giải thích không đầy đủ cho người yêu cầu về quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc thực hiện yêu cầu, nhất là giá trị pháp lý của vi bằng.
  10. Thông đồng, tạo điều kiện cho người yêu cầu xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
  11. Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu hoặc người môi giới.
  12. Đưa ra những lời hứa hẹn nhằm lôi kéo người yêu cầu hoặc tự ý thu tăng hoặc giảm chi phí, thù lao đã được xác định, thỏa thuận.
  13. Câu kết, thông đồng với người yêu cầu, những người có liên quan làm sai lệch nội dung của vi bằng, hồ sơ công việc đã thực hiện hoặc hành vi gian dối khác.
  14. Không sử dụng rượu, bia hoặc chất kích thích khác trong quá trình làm việc, tiếp xúc với người yêu cầu, cơ quan, tổ chức.

Chương III

QUAN HỆ VỚI ĐỒNG NGHIỆP, VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI,       TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP CỦA THỪA PHÁT LẠI

Điều 10. Quan hệ của Thừa phát lại với đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại

  1. Tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp; giữ gìn và phát huy tinh thần đoàn kết, thân thiện, hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
  2. Có trách nhiệm giám sát lẫn nhau, tận tâm và kiên quyết đấu tranh loại bỏ những hành vi sai trái trong hành nghề trên cơ sở tôn trọng đồng nghiệp, bảo đảm bí mật nghề nghiệp, vì sự phát triển bền vững của nghề Thừa phát lại.
  3. Khi phát hiện đồng nghiệp có sai sót trong hành nghề, Thừa phát lại có nghĩa vụ góp ý thẳng thắn nhưng không được hạ thấp danh dự, uy tín của đồng nghiệp và báo cáo với cá nhân, cơ quan có trách nhiệm nếu đó là hành vi vi phạm pháp luật hoặc gây tổn hại đến thanh danh nghề nghiệp.
  4. Chấp hành các nội quy, quy chế của Văn phòng Thừa phát lại, điều lệ của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại mà mình là thành viên, đóng phí thành viên tổ chức xã hội – nghề nghiệp mà mình là thành viên.
  5. Hướng dẫn, giúp đỡ những đồng nghiệp mới vào nghề; tăng cường trao đổi nghiệp vụ với các đồng nghiệp, giúp nhau cùng tiến bộ.
  6. Tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội khác do Nhà nước, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại tổ chức hoặc phát động nhằm đóng góp vào sự phát triển chung của nghề Thừa phát lại.

Điều 11. Những việc Thừa phát lại không được làm trong quan hệ với đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại

  1. Xúc phạm hoặc có hành vi làm tổn hại uy tín của đồng nghiệp, Văn phòng Thừa phát lại.
  2. Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc Văn phòng mình trong hành nghề trước Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại khác.
  3. Tiến hành bất kỳ hành vi quảng cáo bản thân và Văn phòng của mình không đúng quy định của pháp luật nhằm cạnh tranh không lành mạnh với Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại khác.
  4. Hoạt động môi giới, nhận hoặc đòi tiền hoa hồng khi giới thiệu cho đồng nghiệp về yêu cầu mà mình không đảm nhận.
  5. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở Văn phòng Thừa phát lại.
  6. Các hành vi khác trái đạo đức xã hội, vi phạm pháp luật.

Điều 12. Quan hệ với người tập sự hành nghề Thừa phát lại

  1. Thừa phát lại có bổn phận tham gia vào công tác hướng dẫn tập sự hành nghề Thừa phát lại; nêu cao trách nhiệm, tận tâm truyền đạt kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp đối với người tập sự hành nghề Thừa phát lại.
  2. Thừa phát lại hướng dẫn tập sự không được thực hiện những việc sau:
  3. a) Phân biệt đối xử với những người tập sự do mình hướng dẫn;
  4. b) Đòi hỏi lợi ích vật chất, tiền bạc từ người tập sự;
  5. c) Thông đồng với người tập sự để báo cáo sai sự thật, báo cáo khống về kết quả tập sự;
  6. d) Lợi dụng tư cách là người hướng dẫn tập sự để buộc người tập sự phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội nhằm đạt được những lợi ích cho mình.

Chương IV

QUAN HỆ VỚI CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN, TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ CƠ QUAN, TỔ  CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC

Điều 13. Quan hệ với cơ quan thi hành án dân sự

  1. Sẵn sàng hợp tác, hỗ trợ trong công việc hướng tới hiệu quả công việc cao nhất; vì mục tiêu phát triển nghề nghiệp.
  2. Không có hành vi sai trái, lệch chuẩn nào gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh, uy tín của cơ quan thi hành án dân sự.
  3. Không có hành vi thông đồng, câu kết với người của cơ quan Thi hành án trong quá trình hành nghề, gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu và các bên liên quan.
  4. Tích cực trao đổi, học hỏi kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng giải quyết các công việc được giao với cơ quan thi hành án dân sự.
  5. Khi phát hiện người của cơ quan Thi hành án có hành vi sai phạm trong thực thi công vụ thì phải có trách nhiệm báo cáo với cá nhân, cơ quan có trách nhiệm để kịp thời ngăn chặn, xử lý.
  6. Trách nhiệm trong việc thực hiện thỏa thuận tống đạt đã ký với cơ quan thi hành án dân sự.

Điều 14. Quan hệ với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân

  1. Tuân thủ nghiêm sự kiểm sát của Kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động hành nghề; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo phục vụ hoạt động kiểm sát của Kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân dân theo quy định.
  2. Nỗ lực, trách nhiệm, kịp thời trong việc tổ chức thi hành đúng nội dung các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân được yêu cầu; phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với Tòa án nhân dân trong việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án.
  3. Có trách nhiệm cùng với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân bảo đảm các bản án, quyết định của Tòa án chính xác, đúng pháp luật để tổ chức thi hành, bảo đảm tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật.
  4. Phối hợp chặt chẽ với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân trong việc xem xét, đánh giá tính xác thực của vi bằng.
  5. Trách nhiệm trong việc thực hiện thỏa thuận tống đạt đã ký với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.

Điều 15. Quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác

Thừa phát lại phải tuân thủ quy định của pháp luật trong khi làm việc với các cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức khác; có thái độ lịch sự, tôn trọng cán bộ, công chức, cá nhân, tổ chức khác trong quá trình thực thi nhiệm vụ, liên hệ công tác.

Chương V

KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 16. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại

  1. Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại trong phạm vi toàn quốc.
  2. Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại trong phạm vi địa phương quản lý.
  3. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại (nếu có) có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại đối với Thừa phát lại là thành viên của tổ chức mình.
  4. Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại đối với Thừa phát lại của Văn phòng mình.

Điều 17. Khen thưởng và xử lý vi phạm

  1. Thừa phát lại gương mẫu trong thực hiện Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại thì được Nhà nước và xã hội ghi nhận, vinh danh.
  2. Thừa phát lại thực hiện không đúng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc nhở, phê bình, khiển trách, xử lý kỷ luật theo nội quy, quy chế của Văn phòng Thừa phát lại, điều lệ của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại (nếu có), bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
  3. Các cá nhân, tổ chức có hành vi ngăn cản Thừa phát lại thực hiện đúng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại hoặc ép buộc Thừa phát lại thực hiện trái Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc nhở, bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./
    —————————————————
    CÔNG TY LUẬT TNHH HẢI AN:
    🔔Hotline: 090 229 3579 – 0915 220 884
    📌Địa chỉ văn phòng: Tầng 3, số 69 phố Nguyễn Thị Định, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
    —————————————————